Đề kiểm tra số 1: Dành cho các sinh viên có mã số sinh viên là số chẵn
Câu 1 (03 điểm): Một công ty đang xem xét thực hiện 1 dự án mới với số liệu cho trong bảng dưới đây. Thuế suất thuế TNDN = 20%.
- Sản lượng sản xuất: 2.500 tấn sản phẩm/năm
- Vốn đầu tư trang thiết bị: 5 tỷ VND
- Vốn đầu tư nhà xưởng: 20 tỷ VND
Chi phí thiết kế và nhà xưởng sản xuất đầu tư 1 lần, vòng đời dự án khấu hao theo thiết bị. Chi phí biến đổi cho 1 tấn sản phẩm là 5 triệu VND, chi phí cố định hàng năm chưa kể khấu hao là 500 triệu VND, nhu cầu VLD hàng năm chiếm khoảng 20% tổng biến phí (VLD được hàng năm được quy ước bỏ ra vào cuối năm trước). Khấu hao thiết bị và nhà xưởng đều là 5 năm theo phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng. Doanh thu năm 1 đạt 80%, năm 2 đạt 85%, năm 3 đạt 90%, năm 4 và năm 5 đạt 100% công suất thiết kế. Giá bản sản phẩm là 20 triệu VND/1 tấn sản phẩm, thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Giả thiết rằng trong tổng số vốn cố định, công ty phải vay ngân hàng là 10 tỷ VND với lãi suất là 12%/năm, thời gian trả nợ là 4 năm, gốc trả đều nhau, lãi trả theo thực tế phát sinh. Yêu cầu:
- Lập bảng khấu hao theo phương pháp tổng số năm sử dụng
- Lập bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo niên kim cố định
- Lập bảng doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
- Lập bảng dòng tiền
- Tính NPV theo quan điểm chủ đầu tư với suất chiết khấu là 12%, tính IRR, thời gian hoàn vốn chiết khấu và cho biết dự án có đáng được đầu tư không?
Câu 2 (03 điểm): Công ty dược phẩm Traphaco dự định đầu tư một dây chuyền sản xuất mới. Giá mua và chi phí vận chuyển của dây chuyền này là 1.100 triệu đồng. Doanh thu năm 1 là 615 triệu và dự kiến sẽ tăng 10% trong các năm tiếp theo. Chi phí vận hành hàng năm bằng 40% doanh thu, nhu cầu VLD hàng năm bằng 10% tổng doanh thu hàng năm. Tuổi thọ thiết bị là 5 năm.
Do không đủ tiền để mua, công ty này đã vay ngân hàng ACB 600 triệu đồng; lãi suất vay là 15%/năm. Gốc trả đều vào cuối 3 năm đầu tiên khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động, lãi được trả cùng kỳ với gốc.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo tổng số năm sử dụng. Giá trị còn lại là 100 triệu đồng. Giá trị thanh lý là 180 triệu đồng. Thuế suất thuế TNDN là 20%; Lãi suất chiết khấu r = 12%/năm. Yêu cầu:
- Lập bảng khấu hao theo phương pháp tổng số năm sử dụng
- Lập bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo niên kim cố định
- Lập bảng doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
- Lập bảng dòng tiền
- Tính NPV theo quan điểm chủ đầu tư với suất chiết khấu là 12%, tính IRR, thời gian hoàn vốn chiết khấu và cho biết dự án có đáng được đầu tư không?
Đề kiểm tra số 2: Dành cho các sinh viên có mã số sinh viên là số lẻCâu 1 (03 điểm): Một công ty đang xem xét thực hiện 1 dự án mới với số liệu cho trong bảng dưới đây. Thuế suất thuế TNDN = 20%.
Đơn vị tính: triệu VND Năm | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Doanh thu | | 62.000 | 72.000 | 80.000 | 80.000 | 80.000 |
Biến phí | | 54.000 | 61.000 | 69.000 | 69.000 | 69.000 |
Chi phí gián tiếp | | 3.200 | 3.200 | 3.200 | 3.200 | 3.200 |
Đầu tư vào thiết bị | 15.000 | | | | | |
Nhu cầu VLD | 12.000 | 14.000 | 16.000 | 16.000 | 16.000 | 0 |
Giả thiết rằng trong tổng số vốn cố định, công ty phải vay ngân hàng là 6.000 với lãi suất là 12%/năm, thời gian trả nợ là 4 năm. Yêu cầu:
- Lập bảng khấu hao theo phương pháp tổng số năm sử dụng
- Lập bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo niên kim cố định (gốc và lãi trả đều nhau hàng năm)
- Lập bảng doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
- Lập bảng dòng tiền
- Tính NPV theo quan điểm chủ đầu tư với suất chiết khấu là 12%, tính IRR, thời gian hoàn vốn chiết khấu và cho biết dự án có đáng được đầu tư không?
Câu 2 (03 điểm): Một dự án đầu tư xây dựng nhà máy lắp ráp máy nông nghiệp ở đồng bằng Sông Hồng có công suất thiết kế 40.000 sản phẩm/năm. Thời gian khai thác 4 năm. Công suất hoạt động (%) của dự án trong 5 năm dự trù như sau: Năm | 1 | 2 | 3 | 4 |
Công suất hoạt động (%) | 50 | 80 | 80 | 100 |
Chi phí hoạt động 2 triệu VND/sản phẩm, giá bán dự kiến 3,5 triệu VND/sản phẩm. Thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 20%.
- Vốn đầu tư bao gồm (năm 0): Vốn cố định: 80 tỷ VND và vốn lưu động: 30 tỷ VND. Vốn lưu động được thu hồi hoàn toàn vào năm cuối cùng của dự án.
Giả thiết rằng chủ đầu tư tìm được nguồn vay 60 tỷ VND (trong tổng số vốn cố định), lãi suất 12%. Thời gian trả nợ 4 năm.
Yêu cầu:
- Lập bảng tính khấu hao hàng năm (khấu hao theo phương pháp tổng số năm sử dụng)
- Lập bảng trả nợ gốc và lãi vay theo niên kim cố định (gốc và lãi trả đều nhau hàng năm) - Lập bảng tính doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
- Lập bảng báo cáo dòng tiền ròng của dự án và xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) theo quan điểm tổng đầu tư với suất chiết khấu 12%.
- Xác định giá trị tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)? Dự án này có đáng được đầu tư không? Tại sao?
Ý kiến bạn đọc