Hướng dẫn phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1. Giải thích từ ngữ và các từ viết tắt
- Tài sản có: là các khoản mục thuộc phần tài sản trên bảng CĐKT
- Tài sản nợ: là các khoản mục thuộc phần nguồn vốn trên bảng CĐKT
- Doanh thu: là tổng giá trị của các khoản lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường trong kỳ kế toán, bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền…
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng…
- Chi phí: bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp và các chi phí khác.
- Chi phí trả trước ngắn hạn: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán trong một niên độ kế toán hoặc một chu kỳ kinh doanh, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo.
- Chi phí trả trước dài hạn: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều niên độ kế toán tiếp theo.
- Chi phí phải trả: là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư ngắn hạn: bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu, các loại chứng khoán khác) và các loại đầu tư khác (gồm cả các khoản cho vay), có thời hạn thu hồi không quá 1 năm.
- Đầu tư dài hạn: là các khoản đầu tư tài chính dài hạn (góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn, cho vay dài hạn…), có thời hạn trên 1 năm.
- Công ty mẹ của công ty khác (công ty con) là công ty:
+ Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó, hoặc
+ Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó, hoặc
+ Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.
- Báo cáo tài chính hợp nhất: là báo cáo tài chính của một tập đoàn được trình bày như báo cáo tài chính của 1 doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25.
- Thông tin trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu nếu thông tin đó thiếu hoặc không chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
- Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.
- Dòng tiền tự do đối với doanh nghiệp: là dòng tiền sẵn có để trả nợ vay, trả vốn chủ sở hữu cho cổ đông thường sau khi đã chi trả các chi phí hoạt động (bao gồm cả thuế thu nhập), chi phí vốn lưu động và chi phí vốn cố định.
2. Các bước công việc trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp gồm các bước cơ bản theo trình tự sau:
(1) Thu thập tài liệu, xử lý số liệu
- Thu thập tài liệu
- Thẩm định số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp
+ Kiểm tra tổng quát: Độ tin cậy, tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính
+ Đánh giá chất lượng tài sản có, tài sản nợ
- Điều chỉnh lại báo cáo tài chính
(2) Phân tích báo cáo tài chính sau điều chỉnh
- Phân tích khát quát tình hình tài chính
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính
- Phân tích bảo đảm nợ vay
(3) Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét
3. Thu thập tài liệu và xử lý số liệu
3.1. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
a/ Nguồn cung cấp thông tin
- Thông tin do khách hàng cung cấp, bao gồm:
+ Qua phỏng vấn hoặc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo, nhân viên của doanh nghiệp.
+ Qua hồ sơ giấy tờ do khách hàng cung cấp như BCTC, các báo cáo chi tiết.
- Thông tin thu thập từ bên thứ 3: Mua hoặc tìm kiếm từ các cơ quan quản lý, cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế, CIC ngân hàng nhà nước, các bạn hàng, các phương tiện thông tin đại chúng …
b/ Các loại thông tin:
- Thông tin tài chính:
+ BCTC của ít nhất 03 năm liền kề với thời điểm phân tích (trừ DN mới thành lập), bao gồm: Bảng CĐKT (mẫu số B01-DN), báo cáo KQHĐKD (mẫu số B01-DN), BCLCTT (mẫu số B03-DN); bản thuyết minh BCTC (mẫu số B09-DN).
+ Các tài liệu liên quan khác:
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa… các kỳ, các năm báo cáo.
Hợp đồng xây dựng/mua bán có giá trị lớn hoặc cần thiết phải kiểm tra.
Sổ tổng hợp và sổ chi tiết các TK công nợ, các TK chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn, TK chi phí phải trả, bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết theo từng sản phẩm).
Biên bản xác nhận công nợ của DN với các khách hàng.
Báo cáo quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính.
- Thông tin phi tài chính:
+ Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
+ Chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh từng thời kỳ (nếu có); chiến lược phát triển trong 5 năm, 10 năm…
+ Các thông tin liên quan: Cơ cấu tổ chức của DN; trình độ cán bộ quản lý; quy trình công nghệ; dự án chính hoặc cơ hội kinh doanh chính; loại hình và tính chát sản phẩm; sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tính chu kỳ của sản phẩm; thương hiệu, hệ thống quản lý chất lượng (ISO, HCCAP, GMP,..); mạng lưới phân phối; thị phần trong nước hoặc nước ngoài (nếu có);…
3.2. Thẩm định số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp
Yêu cầu đặt ra trước khi tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá là CBPT cần xác định tính trung thực và độ tin cậy của các số liệu tài chính của DN, trên cơ sở đó:
(i) Loại bỏ những khoản mục tài sản có, tài sản nợ kém chất lượng, không có khả năng thu hồi trên BCTC.
(ii) Điều chỉnh lại các khoản mục tương ứng theo hướng dẫn tại phụ luc 01 “Các khoản mục điều chỉnh trên BCĐKT và báo cáo KQHĐKD”.
3.2.1. Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính
3.2.1.1. Lựa chọn BCTC để phân tích
* Các nguyên tắc lựa chọn:
(i) Cấp tín dụng cho pháp nhân nào thì phân tích BCTC của pháp nhân đó. Trường hợp bên thứ ba bảo lãnh toàn bộ giá trị khoản tín dụng đó thì đánh giá, phân tích BCTC của bên thứ ba.
(ii) Lựa chọn BCTC có độ tin cậy cao nhất mà DN có thể có, BCTC đã được kiểm toán hoặc quyết toán thuế được ưu tiên sử dụng.
* Các loại BCTC:
- BCTC do doanh nghiệp lập
- BCTC đã được cấp trên phê duyệt (ví dụ: BCTC của đơn vị thành viên đã được tổng công ty/công ty mẹ phê duyệt, BCTC được đại hội cổ đông thông qua đối với công ty cổ phần) có độ tin cây cao hơn BCTC chưa được phê duyệt.
- Báo cáo quyết toán thuế: cơ quan thuế thường chỉ xem xét lại một số chỉ tiêu liên quan đến các khoản thuế được khấu trừ, thuế phải nộp. Các chỉ tiêu này thường có độ tin cậy cao hơn các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính do DN lập.
- BCTC đã được kiểm toán: có độ tin cậy cao hơn BCTC chưa được kiểm toán. Tuy nhiên độ tin cậy phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán, phạm vi kiểm toán, phương pháp kiểm toán và sai số trọng yếu. CBPT cần quan tâm phân tích các khoản mục được điều chỉnh hoặc loại trừ, không được đánh giá trên báo cáo kiểm toán.
Ngoài ra độ tin cậy của BCTC còn phụ thuộc vào:
+ Tính hiệu quả của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ DN.
+ Loại hình DN: công ty đại chúng thường đảm bảo tính minh bạch cao hơn.
3.2.1.2. Kiểm tra tính trung thực, hợp lý của BCTC
- Kiểm tra sự tuân thủ chế độ tài chính, kế toán, về phương pháp và thời gian tính khấu hao, phương pháp hạch toán hàng tồn kho, trích lập dự phòng … DN có thay đổi phương pháp hạch toán không (đặc biệt khi tình hình sản xuất kinh doanh có chiều hướng xấu đi). Nguyên nhân của việc thay đổi này? Những thay đổi đó có được giải thích rõ trong thuyết minh BCTC không? Mức độ hợp lý của những giải thích này?
- Kiểm tra sự khớp đúng về số liệu trên từng biểu và giữa các biểu trong BCTC, hoặc giữa các BCTC niên độ khác nhau: (i) trên biểu báo cáo KQHĐKD, lợi nhuận sau thuế phải bằng tổng lợi nhuận trước thuế trừ chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại; (ii) trên bảng CĐKT và trên bảng thuyết minh BCTC, số liệu trên cột số đầu năm và số cuối năm của các chỉ tiêu phải bằng nhau; (iii) trên bảng CĐKT, số liệu trên cột đầu năm của các chỉ tiêu năm nay bằng số liệu trên cột số cuối năm của năm trước liền kề…; Trường hợp không bằng nhau thì phải xem xét lý do trong thuyết minh BCTC.
- Kiểm tra sự khớp đúng của từng khoản mục trên từng BCTC với nguồn số liệu (chứng từ, sổ kế toán…) được sử dụng để lập các khoản mục đó. Ví dụ: căn cứ để hạch toán doanh thu, chi phí.
- Kiểm tra một số khoản mục chi tiết, tập trung vào việc phát hiện những dấu hiệu nghi ngờ, những số liệu bất hợp lý, đề nghị DN giải trình kết hợp với xem số liệu chi tiết và kiểm tra thực tế. Nội dung này sẽ được đề cập rõ hơn trong phần sau đây.
3.2.2. Đánh giá chất lượng tài sản nợ, tài sản có của doanh nghiệp
* Mục đích:
Đánh giá chất lượng tài sản có nhằm có được số lượng chính xác hơn để: (i) đánh giá thực chất tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của DN, (ii) phân tích báo cáo tài chính tại mục 4.
Trên thực tế, để phục vụ lợi ích riêng, DN có thể cung cấp những thông tin tài chính không trung thực: (i) kết quả kinh doanh trong BCTC khả quan hơn thực tế nếu khách hàng cần vay ngân hàng; (ii) kết quả kinh doanh kém hơn thực tế nếu khách hàng đang có nhu cầu miễn, giảm lãi. Sau đây là một số trường hợp không trung thực hoặc sai sót có thể xảy ra:
(ii) Trường hợp DN báo cáo lãi nhưng thực chất tài chính khó khăn, bị lỗ, không có lãi, hoặc lãi ít hơn thực tế:
- Lợi nhuận thực bị ảnh hưởng do chất lượng các khoản phải thu thấp: Theo quy định, doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành/ hàng hóa đã được xuất bán và được khách hàng/ bên thứ ba chấp nhận thanh toán. Đối với phần khách hàng không thanh toán ngay, DN hạch toán phải thu khách hàng, đồng thời ghi nhận tăng doanh thu, tương ứng làm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, đây mới chỉ là lợi nhuận hạch toán, lợi nhuận thực phụ thuộc giá trị và thời gian thu hồi công nợ. Các khoản phải thu khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi đều ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận thực cũng như dòng tiền vào của doanh nghiệp.
- Chi phí của doanh nghiệp không được ghi nhận đầy đủ nên lợi nhuận phản ánh chưa trung thực hoặc thực chất bị lỗ:
+ Các khoản tạm ứng nội bộ quá hạn hoặc không thể thu hồi, không được quyết toán.
+ Các khoản trả trước cho người bán đã quá hạn nhưng chưa được tất toán (có thể người bán không thể thực hiện hợp đồng do thua lỗ hoặc gặp rủi ro khách quan).
+ Các chi phí không liên quan đến nhiều niên độ kế toán nhưng hạch toán vào TK 242 (chi phí trả trước dài hạn) hoặc không liên qan đến nhiều kỳ trong năm nhưng hạch toán vào TK 142 (chi phí trả trước ngắn hạn).
+ DN không phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn theo đngs chế độ kế toán.
+ Các khoản dự phòng không được trích lập đầy đủ tương ứng với các khoản phải thu khó đòi, hàng tồn kho kém, mất phẩm chất,…
+ Không quyết toán nguyên giá TSCĐ để trích khấu hao, hoặc thời gian trích khấu hao dài hơn tuổi thọ của TSCĐ, hoặc trích thấp hơn mức hao mòn thực tế,…
- Các công trình hoàn thành, đã nghiệm thu quyết toán nhưng không kết chuyển hết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (xem xét trên TK 154 các công trình đã hoàn thành nhưng vẫn còn số dư trên 6 tháng).
- Các vấn đề khác liên quan đến việc gian lận thuế, nếu bị truy thù thì sẽ dẫn đến thua lỗ, hoặc khoản mục thuế GTGT không được khấu trừ, chênh lệch tỷ giá không hạch toán đúng,…
(ii) Trường hợp DN báo cáo lỗ nhưng trên thực tế DN vẫn có lãi hoặc báo cáo lãi thấp hơn lãi thực tế:
- Doanh thu bị phản ánh sai lệch do hạch toán sai quy định:
+ DN chuyển doanh thu đã thực hiện trong kỳ này sang kỳ sau
+ DN không ghi tăng doanh thu khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành mà ghi tăng nợ phải trả.
+ DN bán hàng trả chậm nhưng chỉ hạch toán doanh thu khi thu được tiền bán hàng, hoặc không hạch toán doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.
+ DN bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty nhưng không phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng nội bộ
+ DN kinh doanh thường mại vừa bán buôn, vừa bán lẻ, khi có nghiệp vụ bán lẻ chỉ hạch toán doanh thu theo giá bán buôn, phần chênh lệch được ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh hoặc ghi khống nợ phải trả.
- Chi phí trong kỳ tăng do hạch toán sai quy định:
+ DN ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ toàn bộ khoản mục chi phí tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh theo quy định phải hạch toán vào TK 242 (chi phí trả trước dài hạn).
+ DN hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh không phù hợp với thực tế phát sinh.
+ DN trích lập dự phòng những khoản quy định của nhà nước không phải trích lập, hoặc trích nhiều hơn so với quy định những khoản được phép trích dự phòng.
* Nguyên tắc lựa chọn khoản mục để đánh giá:
- Nguyên tắc trọng yếu: Xem xét những khoản mục có ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính của doanh nghiệp (trọng yếu về cả mặt định tính và định lượng).
+ Nguyên tắc thận trọng: Bất cứ điều gì gây nghi ngờ trong quá trình phân tích, thẩm định đều cần được kiểm tra lại.
---------------------------------------------------------------------------
+ Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản th nhập
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
Doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
(còn nữa)
Ý kiến bạn đọc